Chấp thuận chủ trương đầu tư và những điều cần phải biết

by TOP Bđs

Chấp thuận chủ trương đầu tư là một giai đoạn quan trọng và có tính chất chuẩn bị cho việc triển khai các dự án đầu tư. Tuy nhiên không phải mọi dự án đầu tư đều có giai đoạn này đồng thời nội dung, thủ tục cũng có sự khác nhau đối với các loại dự án khác nhau. Vậy cụ thể như thế nào, hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau.

Sơ lược về chấp thuận chủ trương đầu tư

1. Chấp thuận chủ trương đầu tư là gì?

Theo Khoản 1 Điều 3 Luật đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 quy định về khái niệm chấp thuận chủ trương đầu tư như sau: “Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.”

Đây là một điểm mới của Luật đầu tư năm 2020 so với Luật đầu tư 2014, Luật đầu tư 2014 không có quy định về khái niệm chấp thuận chủ trương đầu tư.

Chúng ta có thể rút ra hai kết luận như sau:

  • Thứ nhất: Việc chấp thuận đó chỉ giới hạn ở “chủ trương”, tức là chấp thuận về ý định và phương hướng để làm công việc nào đó. Việc chấp thuận này chưa phải là quyết định cuối cùng về việc triển khai công việc trên thực tế đó.
  • Thứ hai: Việc chấp thuận đó phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Pháp luật có quy định cụ thể về cơ quan nào có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư. Tùy thuộc lĩnh vực, quy mô của dự án đầu tư mà mỗi loại dự án lại có cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư khác nhau.

2. Nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư

Nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư là chấp thuận các nhóm nội dung gồm:

  • Mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án;
  • Nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư;
  • Cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.

Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư

Theo quy định tại các Điều 30, 31, 32 Luật Đầu tư năm 2020, các cấp (cơ quan Nhà nước) có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đó là:

  • Quốc hội;
  • Thủ tướng Chính phủ;
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

1. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội

Về thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội được quy định tại Điều 30 Luật đầu tư năm 2020. Theo đó, Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:

  • Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
    • Nhà máy điện hạt nhân;
    • Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên, rừng sản xuất từ 1000 ha trở lên;
  • Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
  • Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
  • Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

2. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ

Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại Điều 31 Luật đầu tư năm 2020. Theo đó, trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:

  • Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    • Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
    • Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
    • Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
    • Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
    • Dự án đầu tư chế biến dầu khí;
    • Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
    • Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
    • Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
  • Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
  • Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
  • Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.

3. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh

Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 32 Luật đầu tư năm 2020. Theo đó, trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:

  • Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
  • Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại – Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
  • Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư

1. Dự án thuộc thẩm quyền Quốc hội

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước.
  • Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định Nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ;
  • Chậm nhất 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội;
  • Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu;
  • Quốc hội xem xét, thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư.

2. Dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan và trình trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
  • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước, gửi cơ quan đăng ký đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
  • Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến thẩm định về hồ sơ dự án đầu tư và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
  • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản quy định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.

3. Dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh

  • Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, trao giấy biên nhận và tiến hành thẩm định tính hợp lệ của hồ sơ. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
  • Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Hồ sơ trình thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư 

Hồ sơ này bao gồm:

  • Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
  • Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: Mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có); cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có).

Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư.

Chấp thuận chủ trương đầu tư là một giai đoạn quan trọng và có tính chất chuẩn bị cho việc triển khai các dự án đầu tư.

Trên đây là toàn bộ những thông tin về việc chấp thuận chủ trương đầu tư của pháp luật. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích đối với Quý khách hàng.

You may also like

Leave a Comment